Số CAS: 77182-82-2
Công thức phân tử: C5H18N3O4P
Khối lượng phân tử: 215,19
Điểm nóng chảy 210°C
Điểm sôi 519℃
Mật độ 1,4 g/cm3
Điểm chớp cháy 100 °C
Nhiệt độ bảo quản. Bảo quản nơi tối, không khí trơ, 2-8°C
Độ hòa tan Methanol (Ít), Nước (Hòa tan)
pka 9.15 [ở 20 ℃]
Hình dạng rắn
Màu trắng đến màu be
Độ tan trong nước Tan trong nước
Biểu tượng (GHS) |
|
Từ tín hiệu |
Sự nguy hiểm |
Mã nguy hiểm |
Xn, T |
Lớp nguy hiểm |
6.1(b) |
Nhóm đóng gói |
III |
Mã HS |
29319019 |
Glufosinate-ammonium, còn được gọi là glufosinate, là một ứng dụng lá không chọn lọc của thuốc diệt cỏ phốt pho hữu cơ, vào năm 1979 lần đầu tiên được phát triển bởi công ty tổng hợp hóa học Hoechst (Hoechst) của Cộng hòa Liên bang Đức. Cơ chế làm cỏ của Glufosinate-ammonium được lưỡi dao hấp thụ, có tác dụng hút một phần, có thể được chuyển từ gốc lưỡi dao đến các đầu, chuyển ít hơn đến các bộ phận khác của cây, vô hại đối với các chồi và hạt không được đào lên. Cây trồng Chuyển hóa Glufosinate-ammonium bị rối loạn trong thời gian ngắn sau khi sử dụng thuốc, một tác nhân gây độc tế bào mạnh Ion Glufosinate-ammonium tích tụ trong cây; đầu độc cây chết. Trong khi cũng ức chế nghiêm trọng quá trình quang hợp, cây bị thương có màu trắng vàng sau khi mất màu xanh, sau 2 đến 5 ngày, chuyển sang màu vàng và chết. Sau khi tiếp xúc với đất, mất hoạt tính, chỉ nên phun thân và lá sau khi nảy mầm.
Glufosinate-ammonium chủ yếu được sử dụng để diệt cỏ dại trong vườn cây ăn quả, vườn nho, ruộng khoai tây, vườn ươm, rừng, đồng cỏ, cây bụi cảnh và đất canh tác tự do, phòng ngừa và diệt cỏ dại hàng năm và lâu năm như cỏ đuôi cáo, yến mạch hoang dã, cỏ đuôi chó, cỏ đuôi cáo xanh, cỏ đuôi cáo xanh, cỏ xanh lam, cỏ quackgrass, cỏ Bermuda, cỏ bentgrass, sậy, cỏ đuôi cáo, v.v. Ngoài ra, phòng ngừa và diệt cỏ dại lá rộng như hạt diêm mạch, rau dền, rau răm, hạt dẻ, cà độc dược đen, rau chickweed, rau sam, cây cleaver, cây sonchus, cây kế, cây bìm bìm, bồ công anh, cũng có một số tác dụng đối với cây cói và dương xỉ. Khi cỏ lá rộng vào đầu mùa sinh trưởng và cỏ thân gỗ vào thời kỳ đẻ nhánh, liều lượng phun 0,7 đến 1,2 kg/ha vào quần thể cỏ dại, thời gian kiểm soát cỏ dại là 4 đến 6 tuần, nếu cần thiết có thể dùng lại, có thể kéo dài đáng kể thời gian hiệu lực. Nên sử dụng ruộng khoai tây trước khi nảy mầm, cũng có thể phun trước khi thu hoạch, diệt và làm cỏ gốc rạ, để thu hoạch. Phòng trừ và làm cỏ dương xỉ, liều lượng phun 1,5 đến 2 kg/ha. Thường dùng riêng lẻ, đôi khi cũng có thể trộn với simajine, diuron hoặc methylchloro phenoxyacetic acid, v.v.